Radix Angelicae
sinensis
Rễ
dài 10 - 20 cm, gồm nhiều nhánh, thường phân biệt
thành 3 phần: Phần đầu gọi là quy đầu,
phần giữa gọi là quy thân, phần dưới
gọi là quy vĩ.
Đường
kính quy đầu 1,0 - 3,5 cm, đường kính quy thân và
quy vĩ từ 0,3 - 1,0 cm. Mặt ngoài màu nâu nhạt, có
nhiều nếp nhăn dọc. Mặt cắt ngang màu vàng
ngà có vân tròn và nhiều điểm tinh dầu. Mùi thơm
đặc biệt, vị ngọt, cay, hơi đắng.
Vi phẫu
Lớp
bần mỏng màu nâu nhạt. Mô mềm vỏ gồm
những tế bào thành mỏng chứa tinh bột. Vùng libe
có nhiều ống tiết tinh dầu. Tầng sinh libe-gỗ
là một vòng ngoằn ngoèo rõ rệt. Mô mềm ruột có
nhiều sợi.
Bột
Bột
màu nâu vàng, mùi thơm đặc biệt. Soi kính hiển vi
thấy: Nhiều hạt tinh bột đứng riêng lẻ.
Các ống tiết tinh dầu, thường bị vỡ.
Mảnh mô mềm có nhiều hạt tinh bột. Mảng
mạch mạng, mạch xoắn, mạch điểm.
Phương pháp sắc ký
lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản
mỏng:
Silica gel 60F254.
Dung
dịch mẫu thử: Lấy 4 g bột
dược liệu thêm 20 ml ethanol
95% (TT) ngâm trong 1 giờ, thỉnh thoảng
lắc. Lọc. Bốc hơi dịch lọc đến
còn khoảng 10 ml, được dung dịch thử.
Dung
dịch đối chiếu: Lấy 4 g bột Đương
quy (mẫu chuẩn), tiến hành chiết như dung
dịch thử.
Cách
tiến hành:
Chấm riêng biệt lên bản mỏng 10 ml mỗi dung dịch
thử và và dung dịch đối chiếu. Sau khi khai
triển, lấy bản mỏng ra khỏi bình sắc ký,
để bay hơi hết dung môi ở nhiệt độ
phòng. Quan sát dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 366 nm, trên sắc
ký đồ của dung
dịch thử cho 2 vết phát quang xanh sáng to rõ và 6 vết
màu xanh lơ (phụ) có cùng màu sắc và giá trị Rf
với các vết trên sắc ký đồ của dung
dịch đối chiếu.
Tro không tan trong acid
Không quá 2%.( Phụ lục 9.7)
Tạp chất
Chất chiết
được trong dược liệu
Không
ít hơn 40,0%.
Tiến
hành theo phương pháp chiết nóng (Phụ lục 12.10),
dùng ethanol
50% (TT) làm dung môi.
Chế
biến
Thu hoạch vào mùa thu. Đào
lấy rễ, rửa sạch, loại bỏ tạp
chất, phơi hoặc sấy ở nhiệt độ
thấp đến khô.
Bào
chế
Đương quy đã loại bỏ tạp
chất, rửa sạch, ủ mềm, thái lát mỏng,
phơi khô hoặc sấy khô ở nhiệt độ
thấp.
Tửu Đương quy: Lấy Đương quy
đã thái thành lát, phun rượu cho đều, ủ qua,
cho vào chảo đun nhỏ lửa, sao nhẹ đến
khô, lấy ra để nguội. Cứ 100 kg
Đương quy dùng 10 kg rượu. Dược liệu
này là phiến mỏng dạng tròn hoặc không đều,
mặt cắt có vân nâu nhạt. Chất dai, màu vàng thẫm,
vị hơi đắng, mùi thơm nồng, có mùi rượu.
Bảo
quản
Để nơi khô mát, tránh ẩm, mốc, mọt.
Tính
vị, quy kinh
Công
năng, chủ trị
Bổ huyết, hoạt huyết,
điều kinh, giảm đau, nhuận tràng. Chủ
trị: Huyết hư, chóng mặt. Kinh nguyệt không
đều, bế kinh, đau bụng kinh, táo bón do huyết
hư. Phong thấp tê đau, sưng đau do sang chấn.
Đương quy chích
rượu: Dùng điều trị bế kinh, đau
bụng kinh, phong thấp tê đau, sưng đau do sang
chấn.
Toàn Quy: Hoà huyết (vừa bỏ huyết vừa
hoạt huyết).
Quy vĩ: Hoạt huyết hoá ứ.
Quy thân: Dương huyết bổ huyết.
Quy đầu: Chỉ huyết.
Cách dùng,
liều lượng
Ngày dùng 6 - 12 g, dạng thuốc sắc hoặc ngâm rượu.
Kiêng kỵ
Tỳ vị có thấp nhiệt, đại tiện
lỏng không nên dùng.